Nhiễm khuẩn bệnh viện là gì? Các công bố khoa học về Nhiễm khuẩn bệnh viện

Nhiễm khuẩn bệnh viện là hiện tượng xảy ra khi bệnh nhân hoặc nhân viên y tế bị mắc phải các loại vi khuẩn, nấm, virus hoặc vi sinh vật khác trong quá trình điề...

Nhiễm khuẩn bệnh viện là hiện tượng xảy ra khi bệnh nhân hoặc nhân viên y tế bị mắc phải các loại vi khuẩn, nấm, virus hoặc vi sinh vật khác trong quá trình điều trị hoặc làm việc tại bệnh viện. Nhiễm khuẩn bệnh viện có thể xảy ra thông qua các đường lây nhiễm như tiếp xúc với bề mặt không sạch sẽ, truyền qua không khí, chảy máu, nước tiểu, đường tiêu hóa hoặc qua các thiết bị y tế sử dụng trong quá trình điều trị. Nhiễm khuẩn bệnh viện là một vấn đề quan trọng trong lĩnh vực y tế, gây nguy hiểm cho sức khỏe và tăng thêm chi phí điều trị cho bệnh nhân.
Nhiễm khuẩn bệnh viện hay còn gọi là nhiễm khuẩn liên quan chăm sóc y tế là một vấn đề phổ biến và nguy hiểm trong các cơ sở y tế. Đây là một loại nhiễm khuẩn xảy ra khi bệnh nhân được điều trị hoặc làm việc tại bệnh viện hoặc cơ sở y tế khác và mắc bệnh trong khi đã có thể tránh được.

Nguyên nhân của nhiễm khuẩn bệnh viện có thể bao gồm:
1. Tiếp xúc với vi khuẩn hay vi sinh vật gây bệnh thông qua bề mặt không sạch sẽ, không đúng quy trình vệ sinh, dụng cụ y tế không được vệ sinh sạch sẽ hoặc không được tiệt trùng đúng cách.
2. Tiếp xúc với vi sinh vật dễ lây lan qua không khí, ví dụ như vi khuẩn viêm phổi do máy bay giọt hoặc các vi sinh vật gây bệnh di chuyển thông qua hệ thống thông gió.
3. Tiếp xúc với các chất lỏng, như máu, nước tiểu, nước mắt hoặc chất nhầy từ bệnh nhân mắc bệnh.
4. Sử dụng các nguồn cung cấp nước ô nhiễm hoặc không được xử lý sạch sẽ.
5. Tiếp xúc với bệnh nhân khác mắc bệnh, đặc biệt đối với những bệnh nhân có hệ miễn dịch kém hoặc đang trong quá trình điều trị nằm viện.

Các loại nhiễm khuẩn bệnh viện phổ biến bao gồm viêm phổi do máy bay giọt, nhiễm trùng vết thương sau phẫu thuật, nhiễm trùng đường tiểu, nhiễm trùng huyết, viêm màng não do vi khuẩn, nhiễm trùng răng miệng và các bệnh truyền nhiễm khác.

Nhiễm khuẩn bệnh viện có thể gây biến chứng và nâng cao tỷ lệ tử vong, kéo dài thời gian điều trị, làm gia tăng chi phí y tế và gây tác động tiêu cực đến chất lượng chăm sóc và an toàn bệnh nhân. Vì vậy, việc duy trì vệ sinh và giới hạn sự lan truyền của vi sinh vật là rất quan trọng trong môi trường y tế để ngăn chặn và kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "nhiễm khuẩn bệnh viện":

Nhiễm khuẩn máu do Klebsiella pneumoniae có khả năng sản xuất Carbapenemase: Giảm tỷ lệ tử vong bằng các phác đồ kháng sinh kết hợp và vai trò của Carbapenems Dịch bởi AI
Antimicrobial Agents and Chemotherapy - Tập 58 Số 4 - Trang 2322-2328 - 2014
TÓM TẮT

Các chủng Klebsiella pneumoniae có khả năng sản xuất carbapenemase (CP-Kp) hiện nằm trong số những tác nhân gây bệnh trong bệnh viện quan trọng nhất. Một nghiên cứu quan sát đã được tiến hành từ năm 2009 đến 2010 tại hai bệnh viện nằm trong khu vực có tỷ lệ mắc cao (Athens, Hy Lạp). Mục đích là (i) đánh giá kết quả lâm sàng của bệnh nhân bị nhiễm khuẩn máu do CP-Kp, (ii) xác định yếu tố dự báo tử vong, và (iii) đánh giá các phác đồ kháng sinh khác nhau được sử dụng. Tổng cộng 205 bệnh nhân bị nhiễm khuẩn máu do CP-Kp đã được xác định: 163 (79,5%) bị nhiễm loại KPC hoặc KPC và VIM, và 42 bị nhiễm loại sản xuất VIM. Trong điều trị quyết định, 103 bệnh nhân nhận được liệu pháp kết hợp (hai hoặc nhiều thuốc có hoạt tính), 72 nhận được liệu pháp đơn (một thuốc có hoạt tính), và 12 nhận được liệu pháp không có thuốc hoạt tính. Còn lại 18 bệnh nhân đã tử vong trong vòng 48 giờ sau khi khởi phát nhiễm khuẩn máu. Tỷ lệ tử vong mọi nguyên nhân sau 28 ngày là 40%. Tỷ lệ tử vong cao hơn đáng kể đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân điều trị bằng liệu pháp đơn so với những người điều trị bằng liệu pháp kết hợp (44,4% so với 27,2%; P = 0,018). Tỷ lệ tử vong thấp nhất (19,3%) được quan sát thấy ở những bệnh nhân điều trị bằng các phác đồ kết hợp có chứa carbapenem. Trong mô hình nguy cơ tỷ lệ Cox, bệnh cuối cùng tử vong (tỷ lệ nguy cơ [HR], 3,25; khoảng tin cậy 95% [CI], 1,51 đến 7,03; P = 0,003), sự hiện diện của các bệnh nền tử vong nhanh (HR, 4,20; 95% CI, 2,19 đến 8,08; P < 0,001), và sốc nhiễm trùng (HR, 2,15; 95% CI, 1,16 đến 3,96; P = 0,015) là những yếu tố dự báo độc lập liên quan đến tử vong. Liệu pháp kết hợp có liên quan mạnh mẽ đến sống sót (HR tử vong cho liệu pháp đơn so với kết hợp, 2,08; 95% CI, 1,23 đến 3,51; P = 0,006), chủ yếu do hiệu quả của các phác đồ có chứa carbapenem.

#Klebsiella pneumoniae #carbapenemase #tỷ lệ tử vong #nhiễm khuẩn máu #phác đồ kháng sinh #liệu pháp kết hợp #vật chủ bệnh viện #carbapenem.
Sự sống còn kéo dài của Serratia marcescens trong chlorhexidine Dịch bởi AI
Applied and Environmental Microbiology - Tập 42 Số 6 - Trang 1093-1102 - 1981

Trong một đợt bùng phát nhiễm Serratia marcescens tại bệnh viện của chúng tôi, chúng tôi đã phát hiện sự nhiễm bẩn rộng rãi của dung dịch rửa tay chlorhexidine 2% bởi S. marcescens. Khảo sát bằng kính hiển vi điện tử các mặt của chai chứa dung dịch này cho thấy vi sinh vật đã bám vào một ma trận sợi. Vi khuẩn tự do trong chất lỏng cho thấy hình thái học bất thường, với vách tế bào bị phá vỡ hoặc có biến đổi về nguyên sinh chất. Hơn nữa, các vi khuẩn bám vào thành chai trữ và nằm trong ma trận sợi này cũng có nguyên sinh chất bị biến dạng. Mặc dù có những thay đổi này, các sinh vật S. marcescens còn sống vẫn được thu hồi từ chất lỏng trong suốt thời gian lưu trữ kéo dài 27 tháng. Nồng độ chlorhexidine cần để ức chế các dòng Serratia này là 1.024 microgram/ml; tuy nhiên, vi sinh vật có thể sống sót trong nồng độ lên tới 20.000 microgram/ml. Cần nghiên cứu thêm để xác định cơ chế cho phép vi khuẩn này nhiễm bẩn và sống sót trong các dung dịch khử trùng.

#Serratia marcescens #chlorhexidine #nhiễm khuẩn bệnh viện #ma trận sợi #kháng khuẩn #vi khuẩn #dịch tễ học
Một số nhận xét về tình hình nhiễm khuẩn sơ sinh sớm ở trẻ đủ tháng tại Trung tâm Chăm sóc và Điều trị sơ sinh Bệnh viện Phụ Sản Trung ương
Tạp chí Phụ Sản - Tập 13 Số 2A - Trang 118-121 - 2015
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng ở trẻ sơ sinh đủ tháng bị NKSS sớm. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu, mô tả hàng loạt ca sơ sinh đủ tháng mấc NK sớm (<72h sau sinh) tại Bv Phụ sản TW năm 2013-2014. Kết quả: Tỷ lệ trẻ sơ sinh đủ tháng mắc NKSS sớm là 1.7%. Tỷ lệ trẻ trai mắc NKSS sớm là 66.7% cao hơn so với trẻ gái 33.3%. Tỷ lệ mổ đẻ là 71.2%. Các triệu chứng lâm sàng thường gặp là dấu hiệu về hô hấp (73.3% )chủ yếu là tím tái, ngừng thở. Triệu chứng về da (66.7%), và tiêu hóa (62.9%). Triệu chứng cận lâm sàng 70.3% các trường hợp NKSS sớm có CRP (+),55.5 có số lượng BC tăng 40.7% có TC giảm . Liên cầu B là vi khuẩn chiếm ưu thế gây NKSS sớm với tỷ lệ 37%. Không thấy sự khác biệt về các đặc điểm dịch tễ học, triệu chứng lâm sàng , xét nghiệm và yếu tố nguy cơ giữa 2 nhóm NKSS sớm –có bằng chứng về vi khuẩn (cấy máu duong tính) và nhóm NKSS sớm – không tìm thấy bằng chứng về vi khuẩn (cấy máu âm tính).
#nhiễm khuẩn sơ sinh sớm #đủ tháng #cấy máu
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN SỐC NHIỄM KHUẨN TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 498 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và phân tích một số yêu tố liên quan đến kết quả điều trị bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn. Đối tượng, phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 47 bệnh nhânsốc nhiễm khuẩn. Kết quả: Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 61,4 ±15,2. Tuổi cao nhất là 92 và tuổi thấp nhất là 15. Giới tính nam chiếm tỷ lệ cao hơn 76,6%, nữ chỉ chiếm 23,4%.Đa phần các bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn có không có sốt hoặc sốt nhẹ. Sốt cao chỉ chiếm 23,4%, trong khi đó tỉ lệ bệnh nhân không sốt chiếm cao nhất tới 61,7%. Vị trí ổ nhiễm khuẩn tiên phát thường gặp chủ yếu là cơ quan hô hấp và tiêu hóa, trong đó hô hấp chiếm 44,7%, tiêu hóa là 34%. Kết quả nuôi cấy vi khuẩn chỉ cho kết quả dương tính 17%. Gía trị trung bình lactat máu của bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn là 6,82 ± 4,16. Đa số bệnh nhân có gái trị lactat máu > 6 mmol/l chiếm tỉ lệ 51,1%. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 95% giữa tình trạng rối loạn đông máu, thở máy xâm nhập và kết cục ra viện ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn. Kết luận: Bệnh nhân tuổi càng cao càng có nguy cơ sốc nhiễm khuẩn cao hơn. Nam giới có tỉ lệ mắc bệnh cao hơn nữ giới. Ổ nhiễm khuẩn tiên phát thường gặp nhất là cơ quan hô hấp, tỉ lệ cấy máu dương tính thấp. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 95% giữa tình trạng rối loạn đông máu, thở máy xâm nhập và kết cục ra viện ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn.
#Lâm sàng #cận lâm sàng #yếu tố liên quan #sốc nhiễm khuẩn.
Nhận xét đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng tiêu chảy nhiễm khuẩn ở trẻ dưới 5 tuổi tại Khoa Nội tổng hợp Bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định năm 2020
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG - Tập 4 Số 2 - Trang 08-14 - 2021
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của tiêu chảy nhiễm khuẩn ở trẻ dưới 5 tuổi tại Khoa Nội tổng hợp Bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện từ tháng 04/2019 - 10/2019 trên 77 các bà mẹ và trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi vào nhập viện với chẩn đoán tiêu chảy nhiễm khuẩn tại Khoa Nội tổng hợp Bệnh viện Nhi Nam Định. Sử dụng phương pháp khai thác hồ sơ bệnh án, khám thực thể, sử dụng kết quả xét nghiệm và phỏng vấn trực tiếp để thu thập thông tin cần thiết. Kết quả: Dấu hiệu khởi phát: ỉa lỏng 50,6%, biểu hiện lâm sàng: phân nhày chiếm 54,9%, sốt là 66,2%. Lượng bạch cầu tăng là 36,4%, CRP dương tính chiếm tỷ lệ 50,6%, Canxi giảm là 94,9% và bạch cầu trong phân dày đặc: 28,6%. Kết luận: Dấu hiệu khởi phát hay gặp nhất ở trẻ tiêu chảy nhiễm khuẩn là ỉa lỏng và sốt, phần lớn trẻ tiêu chảy nhiễm khuẩn đi ngoài phân nhầy lẫn máu. Lượng hemoglobin trung bình: 99,2 ± 10,8 g/l, 50,6% có CRP dương tínhvà xét nghiệm phân có bạch cầu trong phân dày đặc: 28,6%, bạch cầu (+++): 36,4%, bạch cầu (++): 33,7%.
#Đặc điểm lâm sàng #cận lâm sàng #tiêu chảy nhiêm khuẩn #trẻ em
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tính kháng kháng sinh ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết do Staphylococcus aureus điều trị tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ năm 2016 đến năm 2018
Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tính kháng kháng sinh ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết do Staphylococcus aureus ở Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Đối tượng và phương pháp: 57 bệnh nhân được chẩn đoán nhiễm khuẩn huyết theo tiêu chuẩn Sepsis và ít nhất 2 lần cấy máu dương tính với S. aureus được đưa vào nghiên cứu. Kết quả: Bệnh chủ yếu xảy ra ở bệnh nhân tuổi cao (64,9%), nam giới (64,9%). Các bệnh lý nền hay gặp: Đái tháo đường (42,1%), tăng huyết áp (31,6%), bệnh phổi mạn tính (29,8%). Các chủng S. aureus phân lập được có nguồn gốc bệnh viện chiếm 47,4%. Tỷ lệ sốc nhiễm khuẩn là 35,1% và tỷ lệ tử vong là 47,4%. Ổ nhiễm khuẩn tiên phát hay gặp nhất là hô hấp (43,9%), theo sau là da, mô mềm (35,1%). Phần lớn bệnh nhân có tăng số lượng bạch cầu (73,7%) và nồng độ PCT > 10ng/ml (70,2%). Tỷ lệ S. aureus kháng methicillin là 47,4%. Các chủng S. aureus còn khá nhạy cảm với quinolone. 100% chủng S. aureus nhạy cảm hoàn toàn với vancomycin. Mức độ kháng kháng sinh của MRSA cao hơn MSSA và có ý nghĩa thống kê với moxifloxacin, levofloxacin, erythromycin, tetracyclin. Kết luận: Nhiễm khuẩn huyết do S. aureus có tỷ lệ sốc và tử vong cao. Gần 50% số chủng phân lập được là MRSA.
#Nhiễm khuẩn huyết #Staphylococcus aureus
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ÁP DỤNG GÓI ĐIỀU TRỊ NHIỄM KHUẨN VÀ SỐC NHIỄM KHUẨN TRONG GIỜ ĐẦU TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC, BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 509 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá việc áp dụng gói điều trị nhiễm khuẩn và sốc nhiễm khuẩn trong giờ đầu tại khoa Hồi sức tích cực, bệnh viện Bạch Mai. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu được tiến hành trên 96 bệnh nhân nhiễm khuẩn hoặc sốc nhiễm khuẩn tại khoa Hồi sức tích cực, bệnh viện Bạch Mai từ tháng 3/2021 tới tháng 10/2021. Việc áp dụng gói 1 giờ được chia làm 2 mức độ: tuân thủ và không tuân thủ. Kết quả điều trị khi áp dụng gói 1 giờ được đánh giá dựa vào kết cục lâm sàng, thời gian thở máy, thời gian dùng vận mạch, số ngày nằm viện và nằm tại khoa Hồi sức tích cực. Kết quả: Trong 96 bệnh nhân tham gia nghiên cứu, tỷ lệ nam giới là 54% và nữ giới là  46%. Độ tuổi trung bình là 60,0±17.3 tuổi. Bệnh nhân nhiễm khuẩn là 33% và sốc nhiễm khuẩn chiếm 67% nhóm nghiên cứu, trong đó cao nhất là viêm phổi (33,3%), nhiễm khuẩn tiêu hóa (27,0%). Tỷ lệ tuân thủ là 57,3% và không tuân thủ là 42,7%, trong đó tuân thủ dùng vận mạch cao nhất (100%), thấp nhất là tuân thủ kháng sinh giờ đầu 66,7%. Tỷ lệ tử vong hoặc bệnh nặng tiên lượng nặng xin về ở nhóm tuân thủ thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm không tuân thủ (20,0% so với 43,9%, p<0,05). Thời gian thở máy ở nhóm tuân thủ ngắn hơn so với nhóm không tuân thủ (5,0 ngày so với 9,5 ngày, p<0,05). Các tiêu chí về số ngày nằm viện, sô ngày nằm tại khoa hồi sức tích cực, thời gian dùng vận mạch ngắn hơn không có ý nghĩa thống kê ở nhóm tuân thủ so với nhóm không tuân thủ ( p>0,05). Kết luận: Nghiên cứu bước đầu cho thấy tuân thủ áp dụng gói 1 giờ theo hướng dẫn của Surviving Sepsis Campaign 2018 cải thiện kết cục điều trị của bệnh nhân nhiễm khuẩn hoặc sốc nhiễm khuẩn. Tuy nhiên, tỷ lệ tuân thủ còn thấp, cần có các chương trình tập huấn cho nhân viên y tế tại khoa Hồi sức tích cực.
#sốc nhiễm khuẩn #tuân thủ gói điều trị sốc nhiễm khuẩn 1 giờ
Thực trạng chăm sóc vết mổ nhiễm khuẩn của điều dưỡng Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn năm 2021
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG - Tập 5 Số 03 - Trang 109-120 - 2022
Mục tiêu: Mô tả thực trạng chăm sóc vết mổ nhiễm khuẩn của điều dưỡng Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn năm 2021. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, nghiên cứu hoạt động chăm sóc vết mổ nhiễm khuẩn của 36 điều dưỡng viên với 10 người bệnh có nhiễm khuẩn vết mổ tại Khoa phẫu thuật Tiêu hóa và Khoa Chấn thương chỉnh hình - Bệnh viện Xanh Pôn từ tháng 2 đến tháng 7 năm 2021 bằng phương pháp quan sát trực tiếp hoạt động chăm sóc vết mổ nhiễm khuẩn của điều dưỡng bằng phiếu điều tra đã được thiết kế sẵn. Nghiên cứu sử dụng bộ công cụ quy trình thay băng vết mổ nhiễm khuẩn, quy trình vệ sinh tay thường quy của Bộ Y Tế. Kết quả: Tỷ lệ thực hành đạt về chăm sóc vết mổ nhiễm khuẩn còn chưa cao với 43,5%. Tỷ lệ thực hành đạt quy trình vệ sinh tay thường quy chiếm 57,4%. Kết luận: Thực hành đạt về chăm sóc vết mổ nhiễm khuẩn còn chưa cao.
#Vết mổ nhiễm khuẩn #điều dưỡng
Khảo sát tỷ lệ đề kháng kháng sinh của các vi khuẩn gây nhiễm trùng hậu sản tại Bệnh viện Từ Dũ
Tạp chí Phụ Sản - Tập 13 Số 2B - Trang 27 - 30 - 2015
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ cấy sản dịch dương tính, các chủng vi khuẩn gây nhiễm khuẩn hậu sản và tỷ lệ đề kháng kháng sinh của từng chủng vi khuẩn phân lập được. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang trên 250 sản phụ sau sinh được chẩn đoán nhiễm trùng hậu sản đang nằm điều trị tại các khoa lâm sàng của bệnh viện Từ Dũ trong thời gian từ tháng 8/2013 đến tháng 6/2014. Các mẫu bệnh phẩm sản dịch được thu thập để định danh vi khuẩn và làm kháng sinh đồ bằng kỹ thuật khuếch tán kháng sinh trong thạch từ đĩa giấy Kirby-Bauer. Kết quả: Có 233 chủng vi khuẩn được phân lập, trong đó E. coli là tác nhân gây bệnh hàng đầu, chiếm tỷ lệ 43,3%, tiếp theo là Streptococcus spp. và S. epidermidis. Các vi khuẩn này đề kháng cao với các kháng sinh thường sử dụng tại bệnh viện, ngoại trừ amoxicillin-acid clavulanic, ticarcillin-acid clavulanic, piperacillin-tazobactam, amikacin, meropenem, imipenem. Kết luận: Các chủng vi khuẩn gây bệnh thường gặp là E. coli, Streptococcus spp., S. epidermidis. Các vi khuẩn này có tỷ lệ đề kháng thấp dưới 20% với các kháng sinh penicillin và chất ức chế beta-lactamase, nhóm kháng sinh carbapenem, amikacin.
#vi khuẩn gây nhiễm khuẩn hậu sản
TÌNH HÌNH NHIỄM KHUẨN CỦA BỆNH NHÂN MỚI VÀO KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC, BỆNH VIỆN BẠCH MAI NĂM 2021- 2022
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 523 Số 2 - 2023
Mục tiêu: Mô tả được đặc điểm căn nguyên vi khuẩn và tình trạng nhạy cảm kháng sinh của vi khuẩn ở các bệnh nhân mới vào khoa Hồi sức tích cực. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 174 bệnh nhân nhiễm khuẩn mới vào điều trị tại khoa Hồi sức tích cực có kết quả nuôi cấy dương tính trong 48h đầu từ tháng 8/2021 đến tháng 7/2022. Kết quả: Trong 174 bệnh nhân nhiễm khuẩn vào khoa Hồi sức tích cực có mẫu nuôi cấy dương tính, vi khuẩn thường gặp nhất là những vi khuẩn Gram âm với tỷ lệ K.pneumonia (34.5%), A.baumannii (29.9), P.aeruginosa (12.1%), E.coli (12.1%), S.aureus (10.9%). Trong đó, tính nhạy cảm kháng sinh của A.baumannii và K.pneumonia đang có xu hướng giảm đặc biệt với Colistin với nồng độ ức chế tối thiểu tương ứng MIC50=0,19 µg/mL, MIC90=0,75 µg/mL và MIC50=0,38 µg/mL, MIC90=6 µg/mL.Vi khuẩn Gram dương chủ yếu là S.aureus kháng methicillin (MRSA) còn nhạy với vancomycin (MIC50=1µg/mL, MIC90=1 µg/mL). Chủng vi khuẩn E.coli còn nhạy với carbapenem và amikacin. Kết luận: Những bệnh nhân đã có nhiễm khuẩn lúc mới vào khoa Hồi sức tích cực đều có tình trạng nặng. Đa số bệnh nhân từ nơi khác chuyển đến đều nhiễm vi khuẩn gram âm. Tình trạng nhạy cảm kháng sinh đang có xu hướng giảm, ngay cả với các kháng sinh dự trữ đặc biệt vi khuẩn A.baumannii và K.pneumonia.
#Nhiễm khuẩn bệnh viện #nhiễm khuẩn cộng đồng #vi khuẩn
Tổng số: 302   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10