Nhiễm khuẩn bệnh viện là gì? Các công bố khoa học về Nhiễm khuẩn bệnh viện

Nhiễm khuẩn bệnh viện là hiện tượng xảy ra khi bệnh nhân hoặc nhân viên y tế bị mắc phải các loại vi khuẩn, nấm, virus hoặc vi sinh vật khác trong quá trình điề...

Nhiễm khuẩn bệnh viện là hiện tượng xảy ra khi bệnh nhân hoặc nhân viên y tế bị mắc phải các loại vi khuẩn, nấm, virus hoặc vi sinh vật khác trong quá trình điều trị hoặc làm việc tại bệnh viện. Nhiễm khuẩn bệnh viện có thể xảy ra thông qua các đường lây nhiễm như tiếp xúc với bề mặt không sạch sẽ, truyền qua không khí, chảy máu, nước tiểu, đường tiêu hóa hoặc qua các thiết bị y tế sử dụng trong quá trình điều trị. Nhiễm khuẩn bệnh viện là một vấn đề quan trọng trong lĩnh vực y tế, gây nguy hiểm cho sức khỏe và tăng thêm chi phí điều trị cho bệnh nhân.
Nhiễm khuẩn bệnh viện hay còn gọi là nhiễm khuẩn liên quan chăm sóc y tế là một vấn đề phổ biến và nguy hiểm trong các cơ sở y tế. Đây là một loại nhiễm khuẩn xảy ra khi bệnh nhân được điều trị hoặc làm việc tại bệnh viện hoặc cơ sở y tế khác và mắc bệnh trong khi đã có thể tránh được.

Nguyên nhân của nhiễm khuẩn bệnh viện có thể bao gồm:
1. Tiếp xúc với vi khuẩn hay vi sinh vật gây bệnh thông qua bề mặt không sạch sẽ, không đúng quy trình vệ sinh, dụng cụ y tế không được vệ sinh sạch sẽ hoặc không được tiệt trùng đúng cách.
2. Tiếp xúc với vi sinh vật dễ lây lan qua không khí, ví dụ như vi khuẩn viêm phổi do máy bay giọt hoặc các vi sinh vật gây bệnh di chuyển thông qua hệ thống thông gió.
3. Tiếp xúc với các chất lỏng, như máu, nước tiểu, nước mắt hoặc chất nhầy từ bệnh nhân mắc bệnh.
4. Sử dụng các nguồn cung cấp nước ô nhiễm hoặc không được xử lý sạch sẽ.
5. Tiếp xúc với bệnh nhân khác mắc bệnh, đặc biệt đối với những bệnh nhân có hệ miễn dịch kém hoặc đang trong quá trình điều trị nằm viện.

Các loại nhiễm khuẩn bệnh viện phổ biến bao gồm viêm phổi do máy bay giọt, nhiễm trùng vết thương sau phẫu thuật, nhiễm trùng đường tiểu, nhiễm trùng huyết, viêm màng não do vi khuẩn, nhiễm trùng răng miệng và các bệnh truyền nhiễm khác.

Nhiễm khuẩn bệnh viện có thể gây biến chứng và nâng cao tỷ lệ tử vong, kéo dài thời gian điều trị, làm gia tăng chi phí y tế và gây tác động tiêu cực đến chất lượng chăm sóc và an toàn bệnh nhân. Vì vậy, việc duy trì vệ sinh và giới hạn sự lan truyền của vi sinh vật là rất quan trọng trong môi trường y tế để ngăn chặn và kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "nhiễm khuẩn bệnh viện":

Nhiễm khuẩn máu do Klebsiella pneumoniae có khả năng sản xuất Carbapenemase: Giảm tỷ lệ tử vong bằng các phác đồ kháng sinh kết hợp và vai trò của Carbapenems Dịch bởi AI
Antimicrobial Agents and Chemotherapy - Tập 58 Số 4 - Trang 2322-2328 - 2014
TÓM TẮT

Các chủng Klebsiella pneumoniae có khả năng sản xuất carbapenemase (CP-Kp) hiện nằm trong số những tác nhân gây bệnh trong bệnh viện quan trọng nhất. Một nghiên cứu quan sát đã được tiến hành từ năm 2009 đến 2010 tại hai bệnh viện nằm trong khu vực có tỷ lệ mắc cao (Athens, Hy Lạp). Mục đích là (i) đánh giá kết quả lâm sàng của bệnh nhân bị nhiễm khuẩn máu do CP-Kp, (ii) xác định yếu tố dự báo tử vong, và (iii) đánh giá các phác đồ kháng sinh khác nhau được sử dụng. Tổng cộng 205 bệnh nhân bị nhiễm khuẩn máu do CP-Kp đã được xác định: 163 (79,5%) bị nhiễm loại KPC hoặc KPC và VIM, và 42 bị nhiễm loại sản xuất VIM. Trong điều trị quyết định, 103 bệnh nhân nhận được liệu pháp kết hợp (hai hoặc nhiều thuốc có hoạt tính), 72 nhận được liệu pháp đơn (một thuốc có hoạt tính), và 12 nhận được liệu pháp không có thuốc hoạt tính. Còn lại 18 bệnh nhân đã tử vong trong vòng 48 giờ sau khi khởi phát nhiễm khuẩn máu. Tỷ lệ tử vong mọi nguyên nhân sau 28 ngày là 40%. Tỷ lệ tử vong cao hơn đáng kể đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân điều trị bằng liệu pháp đơn so với những người điều trị bằng liệu pháp kết hợp (44,4% so với 27,2%; P = 0,018). Tỷ lệ tử vong thấp nhất (19,3%) được quan sát thấy ở những bệnh nhân điều trị bằng các phác đồ kết hợp có chứa carbapenem. Trong mô hình nguy cơ tỷ lệ Cox, bệnh cuối cùng tử vong (tỷ lệ nguy cơ [HR], 3,25; khoảng tin cậy 95% [CI], 1,51 đến 7,03; P = 0,003), sự hiện diện của các bệnh nền tử vong nhanh (HR, 4,20; 95% CI, 2,19 đến 8,08; P < 0,001), và sốc nhiễm trùng (HR, 2,15; 95% CI, 1,16 đến 3,96; P = 0,015) là những yếu tố dự báo độc lập liên quan đến tử vong. Liệu pháp kết hợp có liên quan mạnh mẽ đến sống sót (HR tử vong cho liệu pháp đơn so với kết hợp, 2,08; 95% CI, 1,23 đến 3,51; P = 0,006), chủ yếu do hiệu quả của các phác đồ có chứa carbapenem.

#Klebsiella pneumoniae #carbapenemase #tỷ lệ tử vong #nhiễm khuẩn máu #phác đồ kháng sinh #liệu pháp kết hợp #vật chủ bệnh viện #carbapenem.
Mô hình nhạy cảm với kháng sinh của các chủng vi khuẩn từ nhiễm trùng vết thương và độ nhạy của chúng với các tác nhân địa phương thay thế tại Bệnh viện Đặc biệt Jimma, Tây Nam Ethiopia Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 13 - Trang 1-10 - 2014
Nhiễm trùng vết thương là một trong những vấn đề sức khỏe do sự xâm nhập và gia tăng của các sinh vật gây bệnh. Thông tin về các mầm bệnh địa phương và độ nhạy cảm với các tác nhân kháng khuẩn, cũng như các tác nhân địa phương như axit acetic là rất quan trọng để điều trị bệnh nhân thành công. Nghiên cứu nhằm xác định mô hình nhạy cảm kháng khuẩn của các chủng vi khuẩn từ nhiễm trùng vết thương và độ nhạy của chúng với các tác nhân địa phương thay thế tại Bệnh viện Đặc biệt Jimma. Một nghiên cứu cắt ngang đã được thực hiện trên bệnh nhân nhiễm trùng vết thương đến Bệnh viện Đặc biệt Jimma, từ tháng 5 đến tháng 9 năm 2013. Mẫu vết thương được thu thập bằng cách sử dụng bông gòn vô trùng và được xử lý để phân lập vi khuẩn và kiểm tra độ nhạy với các tác nhân kháng khuẩn, axit acetic, hydrogen peroxide và dung dịch dabkin theo kỹ thuật vi sinh chuẩn. Các xét nghiệm sinh hóa được thực hiện để xác định loài của các sinh vật. Thử nghiệm độ nhạy được thực hiện bằng phương pháp khuếch tán đĩa Kirby-Bauer. Nồng độ ức chế tối thiểu và nồng độ diệt khuẩn tối thiểu được xác định bằng phương pháp pha loãng ống. Trong nghiên cứu này, 145 chủng vi khuẩn đã được thu hồi từ 150 mẫu cho thấy tỷ lệ phân lập là 87,3%. Vi khuẩn chiếm ưu thế được phân lập từ các vết thương nhiễm trùng là Staphylococcus aureus 47 (32,4%) tiếp theo là Escherichia coli 29 (20%), loài Proteus 23 (16%), Staphylococci không đông tụ 21 (14,5%), Klebsiella pneumoniae 14 (10%) và Pseudomonas aeruginosa 11 (8%). Tất cả các chủng đều cho thấy tỷ lệ kháng kháng sinh cao đối với ampicillin, penicillin, cephalothin và tetracycline. Mô hình kháng đa thuốc tổng thể được tìm thấy là 85%. Axit acetic (0,5%), dung dịch Dabkin (1%) và 3% hydrogen peroxide là diệt khuẩn đối với tất cả các vi khuẩn phân lập và hiệu ứng gây chết được quan sát thấy khi áp dụng trong 10 phút. Trong thử nghiệm độ nhạy in vitro, ampicillin, penicillin, cephalothin và tetracycline là những tác nhân kém hiệu quả nhất. Gentamicin, norfloxacin, ciprofloxacin, vancomycin và amikacin là những kháng sinh hiệu quả nhất. Axit acetic (0,5%), dung dịch dabkin (1%) và H2O2 (3%) là diệt khuẩn đối với tất cả các chủng vi khuẩn phân lập.
#nhiễm trùng vết thương #khuẩn #nhạy cảm với kháng sinh #tác nhân địa phương #Bệnh viện Đặc biệt Jimma
Sự sống còn kéo dài của Serratia marcescens trong chlorhexidine Dịch bởi AI
Applied and Environmental Microbiology - Tập 42 Số 6 - Trang 1093-1102 - 1981

Trong một đợt bùng phát nhiễm Serratia marcescens tại bệnh viện của chúng tôi, chúng tôi đã phát hiện sự nhiễm bẩn rộng rãi của dung dịch rửa tay chlorhexidine 2% bởi S. marcescens. Khảo sát bằng kính hiển vi điện tử các mặt của chai chứa dung dịch này cho thấy vi sinh vật đã bám vào một ma trận sợi. Vi khuẩn tự do trong chất lỏng cho thấy hình thái học bất thường, với vách tế bào bị phá vỡ hoặc có biến đổi về nguyên sinh chất. Hơn nữa, các vi khuẩn bám vào thành chai trữ và nằm trong ma trận sợi này cũng có nguyên sinh chất bị biến dạng. Mặc dù có những thay đổi này, các sinh vật S. marcescens còn sống vẫn được thu hồi từ chất lỏng trong suốt thời gian lưu trữ kéo dài 27 tháng. Nồng độ chlorhexidine cần để ức chế các dòng Serratia này là 1.024 microgram/ml; tuy nhiên, vi sinh vật có thể sống sót trong nồng độ lên tới 20.000 microgram/ml. Cần nghiên cứu thêm để xác định cơ chế cho phép vi khuẩn này nhiễm bẩn và sống sót trong các dung dịch khử trùng.

#Serratia marcescens #chlorhexidine #nhiễm khuẩn bệnh viện #ma trận sợi #kháng khuẩn #vi khuẩn #dịch tễ học
Một số nhận xét về tình hình nhiễm khuẩn sơ sinh sớm ở trẻ đủ tháng tại Trung tâm Chăm sóc và Điều trị sơ sinh Bệnh viện Phụ Sản Trung ương
Tạp chí Phụ Sản - Tập 13 Số 2A - Trang 118-121 - 2015
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng ở trẻ sơ sinh đủ tháng bị NKSS sớm. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu, mô tả hàng loạt ca sơ sinh đủ tháng mấc NK sớm (<72h sau sinh) tại Bv Phụ sản TW năm 2013-2014. Kết quả: Tỷ lệ trẻ sơ sinh đủ tháng mắc NKSS sớm là 1.7%. Tỷ lệ trẻ trai mắc NKSS sớm là 66.7% cao hơn so với trẻ gái 33.3%. Tỷ lệ mổ đẻ là 71.2%. Các triệu chứng lâm sàng thường gặp là dấu hiệu về hô hấp (73.3% )chủ yếu là tím tái, ngừng thở. Triệu chứng về da (66.7%), và tiêu hóa (62.9%). Triệu chứng cận lâm sàng 70.3% các trường hợp NKSS sớm có CRP (+),55.5 có số lượng BC tăng 40.7% có TC giảm . Liên cầu B là vi khuẩn chiếm ưu thế gây NKSS sớm với tỷ lệ 37%. Không thấy sự khác biệt về các đặc điểm dịch tễ học, triệu chứng lâm sàng , xét nghiệm và yếu tố nguy cơ giữa 2 nhóm NKSS sớm –có bằng chứng về vi khuẩn (cấy máu duong tính) và nhóm NKSS sớm – không tìm thấy bằng chứng về vi khuẩn (cấy máu âm tính).
#nhiễm khuẩn sơ sinh sớm #đủ tháng #cấy máu
Đánh giá tình trạng nhiễm khuẩn vết mổ lấy thai tại Khoa Sản, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
Mục tiêu: Khảo sát tỷ lệ và các yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn vết mổ ở bệnh nhân mổ lấy thai tại Khoa Sản, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu trên các sản phụ được mổ lấy thai tại Khoa Sản, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, từ tháng 1 năm 2018 đến tháng 12 năm 2020. Kết quả: Tổng cộng 3.623 ca mổ đẻ trong 3 năm, tuổi trung bình của sản phụ: 28,5 ± 5,2 năm. Tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ chung cả 3 năm là 1,9% (70/3.623). Tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ trong từng năm lần lượt là 3,7%; 1,5% và 0,9%. Chủ yếu là nhiễm khuẩn vết mổ nông (94,2%). Các yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn vết mổ bao gồm: Thừa cân béo phì (BMI > 25), có bệnh lý mạn tính kết hợp, thời gian vỡ ối > 6 giờ và thời gian mổ lấy thai trên 60 phút. Kết luận: Tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ sau mổ lấy thai tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 có xu hướng giảm trong các năm gần đây, tuy nhiên cũng cần lưu ý đến một số yếu tố nguy cơ liên quan đến nhiễm khuẩn vết mổ.
#Nhiễm khuẩn vết mổ #mổ lấy thai
Nhận xét đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng tiêu chảy nhiễm khuẩn ở trẻ dưới 5 tuổi tại Khoa Nội tổng hợp Bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định năm 2020
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG - Tập 4 Số 2 - Trang 08-14 - 2021
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của tiêu chảy nhiễm khuẩn ở trẻ dưới 5 tuổi tại Khoa Nội tổng hợp Bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện từ tháng 04/2019 - 10/2019 trên 77 các bà mẹ và trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi vào nhập viện với chẩn đoán tiêu chảy nhiễm khuẩn tại Khoa Nội tổng hợp Bệnh viện Nhi Nam Định. Sử dụng phương pháp khai thác hồ sơ bệnh án, khám thực thể, sử dụng kết quả xét nghiệm và phỏng vấn trực tiếp để thu thập thông tin cần thiết. Kết quả: Dấu hiệu khởi phát: ỉa lỏng 50,6%, biểu hiện lâm sàng: phân nhày chiếm 54,9%, sốt là 66,2%. Lượng bạch cầu tăng là 36,4%, CRP dương tính chiếm tỷ lệ 50,6%, Canxi giảm là 94,9% và bạch cầu trong phân dày đặc: 28,6%. Kết luận: Dấu hiệu khởi phát hay gặp nhất ở trẻ tiêu chảy nhiễm khuẩn là ỉa lỏng và sốt, phần lớn trẻ tiêu chảy nhiễm khuẩn đi ngoài phân nhầy lẫn máu. Lượng hemoglobin trung bình: 99,2 ± 10,8 g/l, 50,6% có CRP dương tínhvà xét nghiệm phân có bạch cầu trong phân dày đặc: 28,6%, bạch cầu (+++): 36,4%, bạch cầu (++): 33,7%.
#Đặc điểm lâm sàng #cận lâm sàng #tiêu chảy nhiêm khuẩn #trẻ em
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN SỐC NHIỄM KHUẨN TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 498 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và phân tích một số yêu tố liên quan đến kết quả điều trị bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn. Đối tượng, phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 47 bệnh nhânsốc nhiễm khuẩn. Kết quả: Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 61,4 ±15,2. Tuổi cao nhất là 92 và tuổi thấp nhất là 15. Giới tính nam chiếm tỷ lệ cao hơn 76,6%, nữ chỉ chiếm 23,4%.Đa phần các bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn có không có sốt hoặc sốt nhẹ. Sốt cao chỉ chiếm 23,4%, trong khi đó tỉ lệ bệnh nhân không sốt chiếm cao nhất tới 61,7%. Vị trí ổ nhiễm khuẩn tiên phát thường gặp chủ yếu là cơ quan hô hấp và tiêu hóa, trong đó hô hấp chiếm 44,7%, tiêu hóa là 34%. Kết quả nuôi cấy vi khuẩn chỉ cho kết quả dương tính 17%. Gía trị trung bình lactat máu của bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn là 6,82 ± 4,16. Đa số bệnh nhân có gái trị lactat máu > 6 mmol/l chiếm tỉ lệ 51,1%. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 95% giữa tình trạng rối loạn đông máu, thở máy xâm nhập và kết cục ra viện ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn. Kết luận: Bệnh nhân tuổi càng cao càng có nguy cơ sốc nhiễm khuẩn cao hơn. Nam giới có tỉ lệ mắc bệnh cao hơn nữ giới. Ổ nhiễm khuẩn tiên phát thường gặp nhất là cơ quan hô hấp, tỉ lệ cấy máu dương tính thấp. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 95% giữa tình trạng rối loạn đông máu, thở máy xâm nhập và kết cục ra viện ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn.
#Lâm sàng #cận lâm sàng #yếu tố liên quan #sốc nhiễm khuẩn.
CĂN NGUYÊN VI KHUẨN GÂY VIÊM PHỔI LIÊN QUAN THỞ MÁY TRÊN BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 525 Số 1B - 2023
Mục tiêu: Xác định các căn nguyên vi khuẩn gây viêm phổi liên quan thở máy (VPLQTM) trên bệnh nhân điều trị tại bệnh viện Đại học y Hà Nội. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 162 bệnh nhân được chẩn đoán viêm phổi liên quan thở máy điều trị tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ 1/2020 đến 5/2022. Kết quả: - Trong số 162 bệnh nhân nghiên cứu có 148 bệnh nhân có kết quả cấy đờm dịch phế quản dương tính với vi khuẩn (chiếm 91,4%). -A. baumannii là căn nguyên gây bệnh chiếm tỷ lệ cao nhất (32,8%), tiếp đến là K. pneumoniae (21,6%), S. aureus (12,1%), P. aeruginosa (9,9%) và E. coli (7,8%). - A. baumannii ở nhóm viêm phổi liên quan thở máy muộn chiếm tỷ lệ là 36,1% cao hơn ở nhóm viêm phổi liên quan thở máy sớm (27,3%), sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Kết luận: Căn nguyên chủ yếu gây viêm phổi liên quan thở máy là A.baumannii và K. pneumoniae. Cần đặc biệt lưu ý căn nguyên A.baumannii ở bệnh nhân viêm phổi liên quan thở máy muộn.
#Viêm phổi liên quan thở máy #nhiễm trùng bệnh viện #căn nguyên #kháng kháng sinh #vi khuẩn.
TÌNH HÌNH NHIỄM KHUẨN CỦA BỆNH NHÂN MỚI VÀO KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC, BỆNH VIỆN BẠCH MAI NĂM 2021- 2022
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 523 Số 2 - 2023
Mục tiêu: Mô tả được đặc điểm căn nguyên vi khuẩn và tình trạng nhạy cảm kháng sinh của vi khuẩn ở các bệnh nhân mới vào khoa Hồi sức tích cực. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 174 bệnh nhân nhiễm khuẩn mới vào điều trị tại khoa Hồi sức tích cực có kết quả nuôi cấy dương tính trong 48h đầu từ tháng 8/2021 đến tháng 7/2022. Kết quả: Trong 174 bệnh nhân nhiễm khuẩn vào khoa Hồi sức tích cực có mẫu nuôi cấy dương tính, vi khuẩn thường gặp nhất là những vi khuẩn Gram âm với tỷ lệ K.pneumonia (34.5%), A.baumannii (29.9), P.aeruginosa (12.1%), E.coli (12.1%), S.aureus (10.9%). Trong đó, tính nhạy cảm kháng sinh của A.baumannii và K.pneumonia đang có xu hướng giảm đặc biệt với Colistin với nồng độ ức chế tối thiểu tương ứng MIC50=0,19 µg/mL, MIC90=0,75 µg/mL và MIC50=0,38 µg/mL, MIC90=6 µg/mL.Vi khuẩn Gram dương chủ yếu là S.aureus kháng methicillin (MRSA) còn nhạy với vancomycin (MIC50=1µg/mL, MIC90=1 µg/mL). Chủng vi khuẩn E.coli còn nhạy với carbapenem và amikacin. Kết luận: Những bệnh nhân đã có nhiễm khuẩn lúc mới vào khoa Hồi sức tích cực đều có tình trạng nặng. Đa số bệnh nhân từ nơi khác chuyển đến đều nhiễm vi khuẩn gram âm. Tình trạng nhạy cảm kháng sinh đang có xu hướng giảm, ngay cả với các kháng sinh dự trữ đặc biệt vi khuẩn A.baumannii và K.pneumonia.
#Nhiễm khuẩn bệnh viện #nhiễm khuẩn cộng đồng #vi khuẩn
TÌNH HÌNH VIÊM ÂM ĐẠO VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở PHỤ NỮ ĐẾN KHÁM PHỤ KHOA TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ
Đặt vấn đề: Viêm âm đạo là bệnh lý phụ khoa thường gặp ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản và là nguyên nhân hàng đầu làm cho bệnh nhân đến khám phụ khoa. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ viêm âm đạo do 3 tác nhân thường gặp và một số yếu tố liên quan ở phụ nữ từ 15- 79 tuổi đến tại phòng khám phụ khoa Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang trên 511 phụ nữ trong độ tuổi sinh sản đến khám phụ khoa tại phòng khám phụ khoa Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ từ 01/10/2016 -01/08/2017 bằng cách phỏng vấn để tìm các yếu tố liên quan, khám lâm sàng, thử pH dịch âm đạo, làm thử nghiệm Whiff và soi tươi để chẩn đoán 3 tác nhân gây viêm âm đạo thường gặp. Kết quả: Qua 511 phụ nữ tham gia nghiên cứu, tỷ lệ viêm âm đạo do 3 tác nhân là 33,7%, trong đó, nhiễm khuẩn âm đạo là 26,0%, viêm âm đạo do nấm Candida là 9,6% và viêm âm đạo do Trichomonas vaginalis là 2,5%. Các yếu tố liên quan đến viêm âm đạo gồm: không rửa vệ sinh sau giao hợp: p=0,031; PR = 1,78; thói quen dung nước sông, kênh, rạch để sinh hoạt: p=0,004; PR (nước máy/nước giếng) = 1,41; PR (nước máy/nguồn nước sông) = 2,30; dùng băng vệ sinh hằng ngày: p=0,005; PR= 1,89; không sử dụng quần cotton: p=0,013; PR= 1,68 và lau bằng giấy sau khi đi tiêu: p=0,005; PR=  2,04. Kết luận: Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ viêm âm đạo ở phụ nữ còn cao, nhất là nhiễm khuẩn âm đạo. Vì vậy, nên sử dụng tiêu chuẩn Amsel và soi tươi khí hư trong chẩn đoán viêm âm đạo do các tác nhân thường gặp, để tránh bỏ sót, hay điều trị quá mức bệnh lý này.  
#viêm âm đạo #nhiễm khuẩn âm đạo #viêm âm đạo do nấm #viêm âm đạo do Trichomonas
Tổng số: 316   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10